Nguyễn Văn Chương, Nhữ Đình Sơn, Phan Việt Nga, Cao Hữu Hân, Nguyễn Đức Thuận,
Đồng Thị Thu Trang, Trần Nguyên Hồng, Nguyễn Hồng Thanh
1. Tóm tắt :
100 BN thoái hóa cột sống thắt lưng và thoát vị đĩa đệm giai đoạn II, III điều trị theo 2 phác đồ ( thông thường và thông thường phối hợp với Cốt Thoái Vương) trong thời gian 1 tháng chúng tôi thấy :
* Cốt Thoái Vương có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh lý cột sống thắt lưng với tỷ lệ BN trở về mức độ nhẹ ở nhóm dùng Cốt Thoái Vương cao hơn nhóm chứng với P < 0,05. Điểm lâm sàng trung bình của cả 2 nhóm đều giảm có ý nghĩa sau điều trị tuy nhiên nhóm dùng Cốt Thoái Vương có số điểm trung bình giảm nhiều hơn so với nhóm chứng.Tỷ lệ BN có kết quả rất tốt và tốt sau điều trị là 88 %, không có kết quả kém và xấu đi.
* Không có BN nào ảnh hưởng tới chức năng gan thận, công thức máu trong quá trình điều trị. Có 14 -20 % số BN có biểu hiện khó chịu ở đường tiêu hóa trong thời gian điều trị ở cả nhóm Cốt Thoái Vương và nhóm chứng, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê
SUMMARY
STUDYING ON TREAMENT SUPPORT EFFICACY OF COT THOAI VUONG IN PATIENT WITH DEGENATION AND DISC HERNIATION OF LUMBAR SPINE
100 patients with degenerative spine and discherniation stage II, III treated with 2 algorithms( regular and regular with Cot Thoai Vuong algorithm in one month period we found.
* The improvement rate in patient group treated with Cot Thoai Vuong is significant higher than other control group ( p
* No patients were affected liver function, kidney, blood counts during treatment. There are 14- 20% of patient show signg of gastronintestinal discomfort during treatment in both groups “ Cot Thoai Vuong “ and control , the difference is not statistically significant.
2. Kết quả điều trị
2.1 Hiệu quả điều trị theo mức độ bệnh.
Mức độ bệnh |
Nhóm Cốt Thoái Vương |
Nhóm chứng |
|||||||
Trước điều trị( 1) |
Sau điều trị( 2) |
Trước điều trị ( 3) |
Sau điều trị( 4) |
||||||
n |
% |
n |
% |
n |
% |
n |
% |
||
Nhẹ |
6 |
12,00 |
25 |
50,00 |
8 |
16,00 |
21 |
42,00 |
|
Vừa |
26 |
52,00 |
20 |
40,00 |
23 |
46,00 |
22 |
44,00 |
|
Nặng |
15 |
30,00 |
5 |
10,00 |
16 |
32,00 |
7 |
14,00 |
|
Rất nặng |
3 |
6,00 |
0 |
0 |
3 |
6,00 |
0 |
0 |
|
|
2.2 Đánh giá chung sau điều trị:
Đánh giá chung |
Nhóm dùng Cốt Thoái Vương
|
Nhóm chứng
|
||
n
|
% |
n |
% |
|
Rất tốt |
25 |
50,00 |
22 |
44,00 |
Tốt |
19 |
38,00 |
21 |
42,00
|
Vừa |
6 |
12,00 |
7 |
14,00
|
Kém |
0 |
0,00 |
0 |
0,00
|
Xấu đi |
0 |
0,00 |
0 |
0,00 |
|
2.3 Tác dụng không mong muốn :
Triệu chứng |
Nhóm dùng Cốt Thoái Vương
|
Nhóm chứng
|
||
n |
% |
n |
% |
|
Nôn, Buồn nôn |
3 |
6,00 |
4 |
8,00
|
Đau bụng |
4 |
8,00 |
6 |
12,00
|
Mẩn ngứa |
0 |
0,00 |
0 |
0,00
|
Thay đổi CN gan, thân |
0 |
0,00 |
0 |
0,00
|
Thay đổi công thức máu |
0 |
0,00 |
0 |
0,00
|
Nhận xét: Nhóm sử dụng thêm cốt thoái vương có 14% bệnh nhân biểu hiện trên đường tiêu hóa ít hơn nhóm đối chứng là 20%. Tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Tác dụng phụ trên cả 2 nhóm là do thuốc chống viêm, giảm đau, giãn cơ, thuốc chống loãng xương gây nên. Điều này có thể khẳng định CTV không có tác dụng không mong muốn cho người sử dụng
3. Kết luận :
Nghiên cứu 100 BN thoái hóa cột sống và thoát vị đĩa đệm giai đoạn II, III điều trị theo phác đồ thông thường và thông thường phối hợp với CTV trong thời gian 1 tháng chúng tôi thấy:
1. Tác dụng hỗ trợ điều trị của CTV trong điều trị bệnh lý cột sống thắt lưng biểu hiện: Tỷ lệ bệnh trở về mức độ nhẹ ở nhóm dùng CTV cao hơn nhóm chứng với P < 0,05. Điểm lâm sàng trung bình của cả hai nhóm đều giảm có ý nghĩa sau điều trị tuy nhiên nhóm dùng CTV có điểm giảm trung bình nhiều hơn so với nhóm chứng. Tỷ lệ bệnh nhân có kết quả tốt và rất tốt sau điều trị là 88%, không có BN có kết quả kém và xấu đi.
2. Không có bệnh nhân nào bị ảnh hưởng tới chức năng gan, thận, công thức máu trong quá trình điều trị ở cả 2 nhóm. Khi sử dụng thêm CTV bệnh nhân có xu hướng giảm tác dụng phụ của các thuốc chống viêm, thuốc giảm đau, thuốc giãn cơ, thuốc chống loãng xương.